Tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025

Thứ ba - 24/12/2024 15:24 44 0

Năm 2024 được tỉnh xác định là năm tăng tốc, bứt phá, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025. Ngay từ đầu năm, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các ngành, địa phương tập trung triển khai nhiệm vụ, giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, phấn đấu hoàn thành ở mức cao nhất kế hoạch năm 2024; tiếp tục triển khai Chương trình phục hồi và phát triển KTXH; các giải pháp đẩy nhanh tiến độ các dự án, công trình trọng điểm, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh; tập trung giải quyết những vấn đề tồn đọng kéo dài và những vấn đề đột xuất phát sinh. Làm tốt công tác an sinh xã hội, giữ vững quốc phòng an ninh.

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTXH NĂM 2024

Thực hiện 21 chỉ tiêu về phát triển KTXH theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh giao, dự kiến 19/21 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch (KH), 02 chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch, cụ thể:

- Chỉ tiêu kinh tế: có 08/10 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch.

- Chỉ tiêu văn hóa - xã hội: 08/08 chỉ tiêu đạt kế hoạch.

- Chỉ tiêu môi trường: 03/03 chỉ tiêu đạt kế hoạch.

1. Về kinh tế

Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP - theo giá so sánh 2010) ước đạt 64.500 tỷ đồng, tăng 7,5% so với cùng kỳ (CK) (KH 2024: tăng 7% trở lên). Tỷ trọng nông - lâm - thủy sản; công nghiệp - xây dựng; dịch vụ (chưa tính thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm) trong GRDP theo giá hiện hành ước đạt 18,9% - 45,0% - 31,4% (KH 2024: 18 - 19%; 45 - 46%; 31 - 32%). GRDP bình quân đầu người ước đạt trên 4.250 USD (KH 2024: 4.250 USD). Hiện nay, Tổng Cục thống kê chưa công bố số liệu GRDP của tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ cập nhật khi có thông tin chính thức.

- Nông nghiệp

Ngành nông nghiệp tiếp tục thực hiện cơ cấu lại theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Sản xuất nông nghiệp ổn định, các kế hoạch sản xuất mùa vụ, khuyến nông, chuyển đổi cơ cấu cây trồng được xây dựng và ban hành kịp thời. Cơ cấu cây trồng có sự chuyển biến rõ nét theo hướng tập trung, từng bước hình thành một số vùng sản xuất chuyên canh gắn với thị trường. Diện tích cây trồng nhiễm sâu bệnh giảm, chủ yếu ở mức nhiễm nhẹ, không ảnh hưởng sinh trưởng cây trồng, chất lượng nông sản. Tổng diện tích gieo trồng ước đạt 259.948 ha, tăng 0,2% so với CK. Diện tích chuyển đổi ước đạt 1.500 ha, bằng 93% so với CK. Giá trị sản phẩm bình quân thu được trên 01 ha đất trồng trọt ước đạt 112 triệu đồng, tăng 03 triệu đồng so với năm 2023 (KH 2024: 112 triệu đồng).

Chăn nuôi được đầu tư phát triển đàn và sản lượng, thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, không phát sinh dịch bệnh nguy hiểm trên gia súc, gia cầm. Xu hướng chuyển dịch từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi trang trại tập trung, chuỗi giá trị, đảm bảo an toàn sinh học với 468 trang trại chăn nuôi gia súc và 120 trang trại chăn nuôi gia cầm.

Đã thu hút đầu tư phát triển 05 dự án sản xuất Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo Đề án vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Tây Ninh và huyện Tân Châu.

Diện tích nuôi trồng thủy sản ước đạt 546 ha, bằng 99,6% so với CK; sản lượng ước đạt 15.443 tấn, bằng 99,5% so với CK. Giá trị sản phẩm bình quân thu được trên 01 ha đất nuôi trồng thủy sản ước đạt 879 triệu đồng/năm.  

Thực hiện trồng mới 707,8 ha rừng, chăm sóc 955,6 ha rừng trồng phòng hộ và rừng đặc dụng (đạt 100% so với KH). Công tác kiểm tra phòng cháy, chữa cháy rừng và chống phá rừng được phát hiện và có biện pháp khắc phục kịp thời. Trong năm, đã xảy ra 10 vụ cháy rừng với diện tích 16,1 ha (tăng 07 vụ, diện tích tăng 13,1 ha so với CK), mức độ thiệt hại thảm thực vật dưới tán rừng, cây rừng héo lá có khả năng phục hồi.

Quản lý, vận hành và khai thác hiệu quả các công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh, đảm bảo công tác cấp nước tưới phục vụ sản xuất. Thường xuyên thông tin về tình hình và dự báo thiên tai có nguy cơ xảy ra trên địa bàn tỉnh. Đã xảy ra 21 vụ thiên tai do mưa lớn, lốc, sét (giảm 38 vụ so với CK), gây thiệt hại 86 căn nhà và 152 ha cây trồng. Tổng giá trị thiệt hại khoảng 1,2 tỷ đồng.

Tình hình đầu tư và chế biến Diện tích mía được đầu tư và bao tiêu niên vụ 2023 - 202416.864 ha, lượng mía đưa vào sản xuất đạt 1.184.595 tấn (tăng 32,7% so với CK). Ước khối lượng củ mì đưa vào chế biến khoảng 4.050.226 tấn (tăng 2% so với CK).

            Hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị xét công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới theo hướng dẫn đối với Thị xã Trảng Bàng và Thành phố Tây Ninh. Ước đến cuối năm 2024, toàn tỉnh có 68/71 xã đạt chuẩn nông thôn mới (NTM), chiếm tỷ lệ 95,8% (đạt 100% KH); trong đó: 26 xã đạt chuẩn nâng cao, 04 xã đạt chuẩn kiểu mẫu và 04 đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ NTM.

Tổ chức đánh giá, công nhận 06 sản phẩm OCOP 4 sao. Lũy kế đến cuối năm 2024, toàn tỉnh có khoảng 125 sản phẩm OCOP được công nhận từ 3 sao trở lên, trong đó: có 31 sản phẩm được công nhận 4 sao.

- Công nghiệp

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 14,2% (KH 2024: tăng 15%), tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP đạt 37,1% (KH 2024: 36%); trong đó: nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 14,4%; nhóm ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 7,3%; nhóm ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,6%; nhóm ngành khai khoáng giảm 2,9%. Hầu hết, các sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng sản lượng, trong đó, một số sản phẩm có mức tăng cao, cụ thể: đường các loại (+18,1%); điện thương phẩm (+13,5%); vỏ, ruột xe các loại (+12,3%); Clanke Poolan (+10,1%); quần áo các loại (+9,5%),… riêng sản lượng xi măng giảm (-2,1%).

Ban hành và triển khai Đề án phát triển Khu công nghiệp tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050, trong đó, từng khu công nghiệp (KCN) được định hướng phát triển, ưu tiên thu hút các dự án có quy mô lớn, các ngành nghề giá trị gia tăng cao, tăng hiệu suất sử dụng đất, giảm thâm dụng lao động phù hợp xu hướng hình thành các “cụm ngành”, phát triển xanh, tuần hoàn, bền vững. Triển khai giai đoạn 3 Khu Công nghiệp Phước Đông và thực hiện thủ tục hồ sơ pháp lý để triển khai các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Hiệp Thạnh - giai đoạn 1, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp Tân Phú và cụm công nghiệp Tân Hội 2. Phê duyệt kinh phí 09 đề án khuyến công địa phương, hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn.

Các KCN, Khu Kinh tế Cửa khẩu cấp mới cho 28 dự án (03 dự án trong nước với vốn đăng ký 2.385 tỷ đồng và 25 dự án đầu tư nước ngoài với vốn đầu tư 294, triệu USD); 19 lượt dự án điều chỉnh tăng vốn với vốn tăng 285,9 triệu USD; 02 lượt góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp 0,2 triệu USD. Lũy kế, có 398 dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế (308 dự án nước ngoài và 100 dự án trong nước) với vốn đăng ký 10.568 triệu USD. Diện tích đã cho thuê tại các khu công nghiệp là 1.715,7/2.549,5 ha, đạt tỷ lệ lấp đầy 67,3%.

Tại 05 cụm công nghiệp đang hoạt động đã thu hút được 20 dự án đầu tư thứ cấp với tổng vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của các cụm công nghiệp là 137 tỷ đồng; tổng diện tích các cụm công nghiệp đi vào hoạt động là 211,63 ha; diện tích đất công nghiệp đã cho thuê 136,95 ha, tỷ lệ lấp đầy chiếm 93,7% so diện tích đất công nghiệp.

Chấp thuận chủ trương đầu tư 04 dự án điện trên địa bàn. Thực hiện Kế hoạch cung cấp điện năm 2024, tính đến tháng 10/2024, ngành điện đã cung cấp gần 5.510 triệu kWh điện, đảm bảo cung cấp đủ điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt; bán sang Campuchia 153,6 triệu kWh điện và tiết kiệm được 139,2 triệu kWh điện. Tỷ lệ số hộ dân có điện sử dụng đạt 100%.

- Thương mại, dịch vụ và du lịch

Kim ngạch xuất khẩu đạt 6,65 tỷ USD, vượt 2% so với KH (KH 2024: tăng 8%), trong đó: khu vực nhà nước giảm 46,4%, khu vực ngoài Nhà nước tăng 46,8%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 10,5%. Hầu hết các nhóm hàng xuất khẩu chủ lực đều tăng so với CK: chất dẻo (Plastic) nguyên liệu (+42,5%), hàng dệt may (+18,6%), vải các loại (+11,1%), phương tiện vận tải và phụ tùng (+3,5%),… riêng nhóm xơ, sợi dệt các loại giảm (-6,3%). Kim ngạch nhập khẩu đạt 5,69 tỷ USD, tăng 11,7% so với CK.

Lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án xây dựng kho bãi xuất, nhập khẩu, logistic tại Khu kinh tế Cửa khẩu Xa Mát. Phê duyệt Phương án phát triển hệ thống dự trữ xăng dầu, khí đốt quy mô dưới 5.000 m3 trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình, kế hoạch bình ổn thị trường và xúc tiến thương mại. Theo dõi sát tình hình thị trường, nguồn cung hàng hóa được bảo đảm. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ ước đạt 120.562 tỷ đồng, tăng 10,7% so với CK (KH 2024: tăng 10%); trong đó doanh thu bán lẻ hàng hóa ước thực hiện 94.477 tỷ đồng, tăng 10,9% so CK.

Triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển du lịch năm 2024. Hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch diễn ra sôi nổi với các chuỗi sự kiện văn hoá - du lịch, lễ hội và chương trình hợp tác, liên kết phát triển du lịch với các địa phương, doanh nghiệp, tổ chức các đoàn Farm/presstrip khảo sát, kết nối du lịch trong tỉnh với gần 50 doanh nghiệp du lịch, lữu hành trên cả nước tham gia. Tây Ninh là tỉnh thứ 03 trong số 63 tỉnh, thành phố trên cả nước đã xây dựng hoàn thiện Bộ nhận diện thương hiệu hình ảnh tỉnh Tây Ninh theo hướng dễ nhận diện, dễ ghi nhớ, tạo thiện cảm, thể hiện được những nét nổi bật riêng của tỉnh. Xây dựng, giữ gìn chất lượng sản phẩm, dịch vụ, uy tín gắn với quảng bá hình ảnh, thương hiệu du lịch Tây Ninh, nâng cao chất lượng để thu hút du khách với 26 chương trình du lịch mới liên kết các sản phẩm, dịch vụ du lịch. Khách tham quan các khu, điểm du lịch đạt khoảng 5,6 triệu lượt khách, tăng 9,7% so CK, tăng 2% so KH; tổng doanh thu du lịch ước đạt 2.500 tỷ đồng, tăng 24,4% so CK, tăng 8,7% so KH. Các khu di tích, điểm tham quan du lịch và các cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh tích cực chỉnh trang cơ sở vật chất, tăng cường các sản phẩm dịch vụ du lịch mới, nâng cao chất lượng, phục vụ tốt nhu cầu của nhân dân và khách du lịch.

- Đầu tư phát triển

Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước thực hiện 44.310 tỷ đồng, tăng 8,7% so với CK, đạt 36% GRDP (KH 2024: 37% GRDP). Bao gồm: khu vực dân doanh tăng 12,2%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 9,8%, khu vực Nhà nước giảm 4,5% so với CK.

Các tổ chức tín dụng tích cực triển khai các giải pháp, chính sách tín dụng hỗ trợ, người dân, doanh nghiệp tiếp cận vốn, lãi suất cho vay và tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn; tổng vốn huy động của các tổ chức tín dụng ước đạt 73.000 tỷ đồng, tăng 10% so với đầu năm (CK tăng 7,8%). Tổng dư nợ cho vay ước đạt 109.200 tỷ đồng, tăng 11% so với đầu năm (CK tăng 14,6%); tỷ lệ nợ xấu 1,7% tổng dư nợ (đầu năm 0,83%).

Giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2024 đúng, đủ theo quy định. Công tác quản lý, điều hành và khai thác các nguồn thu ngân sách địa phương được thực hiện chặt chẽ. Ước tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 12.249,8 tỷ đồng, đạt 110,4% dự toán được giao (KH 2024: 11.100 tỷ đồng), tăng 6,5% so với CK; trong đó thu nội địa 10.449,8 tỷ đồng, đạt 105,6% so dự toán, tăng 6,2% so với CK. Tổng chi ngân sách địa phương là 13.529,2 tỷ đồng, tăng 27,3% so với CK.

Tập trung chỉ đạo, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công. Kế hoạch đầu tư công năm 2024 (kể cả Chương trình mục tiêu quốc gia và Chương trình phục hồi và phát triển KTXH) do Thủ tướng Chính phủ giao 4.174,32 tỷ đồng, do Hội đồng nhân dân tỉnh giao là 4.250,49 tỷ đồng. Đến hết ngày 31/10/2024, giải ngân 1.306,79 tỷ đồng, đạt 55,26% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, đạt 54,27% kế hoạch Hội đồng nhân dân tỉnh giao. Ước giải ngân đến hết ngày 31/11/20243.091,96 tỷ đồng, đạt 74,07% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, đạt 72,74% kế hoạch Hội đồng nhân dân tỉnh giao. Ước giải ngân đến hết ngày 31/01/2025 là 4.245,13 tỷ đồng, cơ bản hoàn thành kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao và đạt 99,9% kế hoạch Hội đồng nhân dân tỉnh giao. với vốn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, năm 2024 được giao 124,612 tỷ đồng. Đến hết ngày 31/10/2024, giải ngân 91,66 tỷ đồng, đạt 73,56% so với KH. Ước giải ngân đến hết ngày 31/11/2024106,34 tỷ đồng, đạt 85,33% so với KH. Ước giải ngân đến hết ngày 31/01/2025 là 124,62 tỷ đồng, hoàn thành kế hoạch được giao.

 

- Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh

Triển khai thực hiện Kế hoạch hành động về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024, Kế hoạch thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2024, Chương trình xúc tiến đầu tư - thương mại - du lịch năm 2024. Ban hành danh mục dự án thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2024. Triển khai trang thông tin hỗ trợ doanh nghiệp và giám sát đầu tư tỉnh Tây Ninh. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết tiêu chí đấu thầu dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. Đang xây dựng, trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định chế độ ưu đãi miễn tiền thuê đất đối với các dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư đồng thời đáp ứng điều kiện loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn xã hội hóa hoặc dự án phi lợi nhuận trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Tổ chức Hội nghị đối thoại giữa chính quyền với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2024Chương trình cà phê doanh nhân định kỳ hàng tháng.

Thu hút đầu tư trong nước ước đạt 9.374 tỷ đồng, giảm 27,1% so với CK, gồm: cấp mới 29 dự án với tổng vốn đăng ký 8.273 tỷ đồng (CK: 25 dự án, vốn đăng ký 10.080 tỷ đồng); 17 lượt dự án điều chỉnh tăng vốn 1.208 tỷ đồng; 01 dự án giảm vốn 106 tỷ đồng; 08 dự án thu hồi/chấm dứt hoạt động 810 tỷ đồng. Lũy kế, trên địa bàn tỉnh có 718 dự án còn hiệu lực với vốn đăng ký là 139.969 tỷ đồng, trong đó 422 dự án đi vào hoạt động với số vốn 75.421 tỷ đồng.

Thu hút đầu tư nước ngoài ước đạt 455 triệu USD, bằng 62,5% so với CK, gồm: cấp mới cho 31 dự án với vốn đầu tư 154,6 triệu USD (CK: 28 dự án, vốn đăng ký 253 triệu USD); 22 lượt dự án điều chỉnh tăng vốn 318,1 triệu USD; 04 lượt dự án điều chỉnh giảm vốn 17,7 triệu USD; 02 dự án nước ngoài chuyển thành dự án trong nước với vốn đăng ký 3,2 triệu USD; 02 lượt góp vốn, mua cổ phần với vốn đăng ký 0,2 triệu USD; 09 dự án thu hồi/chấm dứt hoạt động 143 triệu USD. Lũy kế, trên địa bàn tỉnh có 386 dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực với vốn đăng ký 9.916 triệu USD, trong đó 247 dự án đang hoạt động với số vốn 7.932 triệu USD.

Đã cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập mới cho 812 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký là 6.826 tỷ đồng (CK: 834 doanh nghiệp với vốn đăng ký 5.805 tỷ đồng). Có 143 doanh nghiệp giải thể với số vốn 1.824 tỷ đồng (CK: 157 doanh nghiệp giải thể với số vốn 1.366 tỷ đồng). Lũy kế, trên địa bàn tỉnh có 8.875 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký 207.356 tỷ đồng.

Thành lập mới 11 hợp tác xã (HTX), giải thể 01 HTX; lũy kế, trên địa bàn tỉnh có 195 HTX, tăng 10 HTX so với CK. Tổng số thành viên HTX 39.962 thành viên, tăng 2.520 thành viên so với CK. Số HTX hoạt động hiệu quả 104/177 HTX đang hoạt động, chiếm 58,8%. Triển khai Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2023 - 2025.

- Quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường

Tổ chức Hội nghị tuyên truyền, phổ biến thi hành Luật Đất đai năm 2024 và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh. Rà soát, điều chỉnh Kế hoạch sử dụng 5 năm (2021 - 2025) tỉnh Tây Ninh theo đúng quy định Luật Đất đai năm 2024 và Luật Quy hoạch. Đang thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2030 đồng thời với lập Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 đối với 06 huyện Tân Châu, Tân Biên, Châu Thành, Bến Cầu, Gò Dầu, Dương Minh Châu và lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm đối với Thị xã Hòa Thành, Trảng Bàng và Thành phố Tây Ninh.

Ban hành Quyết định quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh. Tổ chức Hội nghị sơ kết thí điểm triển khai ứng dụng tra cứu thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Dương Minh Châu, tiếp tục triển khai tại 02 huyện Bến Cầu và Châu Thành. Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo đúng quy định, đã cấp 176 giấy chứng nhận cho tổ chức với tổng diện tích 492,107 ha; cấp 109.436 giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất với diện tích 21.611,44 ha, trong đó cấp 1.696 giấy chứng nhận lần đầu với diện tích 739,73 ha.

Rà soát, có kế hoạch khai thác các khu đất nông nghiệp quy mô lớn hết hạn, sắp hết hạn và đánh giá lợi thế, tiềm năng để đề xuất mời gọi đầu tư phù hợp và hiệu quả. Thực hiện Phương án sử dụng đất bàn giao về địa phương quản lý của các công ty nông lâm nghiệp, trong đó các khu đất sau sắp xếp được đưa vào Danh mục dự án thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2024 đã chấp thuận chủ trương đầu tư cho 03 dự án lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Phê duyệt Đề án thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Tây Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, dự kiến các khu vực, điểm mỏ khoanh định phục vụ dự án, công trình trọng điểm. Công tác cấp phép khai thác khoáng sản, giấy phép về thăm dò, khai thác nước dưới đất, giấy phép xả thải vào nguồn nước đảm bảo theo quy định. Cấp 34 Giấy phép hoạt động khoáng sản, gồm: 07 giấy phép thăm dò khoáng sản, 09 quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản, 05 giấy phép khai thác khoáng sản; 08 quyết định phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, 05 quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản.

Triển khai kế hoạch quản lý chất lượng không khí. Triển khai thực hiện Quyết định số 13/2024/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính; thực hiện giám sát nguồn thải sông, rạch theo kế hoạch bảo vệ môi trường sông, suối, kênh, rạch năm 2024, kịp thời xử lý khi có dấu hiệu ô nhiễm. Kiểm tra đột xuất tình hình bảo vệ môi trường tại các doanh nghiệp, xử lý nghiêm trường hợp vi phạm. Ban hành Quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt, y tế và các chất ô nhiễm liên quan đến vấn đề về bệnh tật, sức khỏe con người trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Duy trì 100% tỷ lệ chất thải rắn nguy hại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại được thu gom, xử lý.

Tại hội nghị tổng kết và ký kết thỏa thuận hợp tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh và Ban hành chính 02 tỉnh Prey Veng và Svay Rieng, Vương quốc Campuchia, giai đoạn 2024 - 2029 vào ngày 24/6/2024, các địa phương đã trao đổi tình hình ô nhiễm nước thải xuyên biên giới và ký kết Bản thỏa thuận hợp tác, trong đó cam kết hợp tác về lĩnh vực môi trường.

- Công tác quy hoạch, hợp tác phát triển và liên kết vùng

Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức Hội nghị điều phối vùng Đông Nam Bộ lần thứ 3 và công bố Quy hoạch Vùng Đông Nam bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đề xuất một số cơ chế chính sách đặc thù về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ.

Tổ chức Hội nghị công bố Quy hoạch tỉnh Tây Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Triển khai Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Tây Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Rà soát các quy hoạch, kế hoạch chuyên ngành cần bãi bỏ sau khi Quy hoạch tỉnh được phê duyệt để tích hợp vào Nghị quyết bãi bỏ các nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh trong kỳ hệ thống hóa 2019 - 2023 trên địa bàn tỉnh.

Phối hợp với Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài (giai đoạn 1) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư dự án tại Quyết định số 760/QĐ-TTg ngày 02/8/2024.

Trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt Nghị quyết thông qua Đề án phân loại đô thị thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh là đô thị loại III và Nghị quyết thông qua Đề án phân loại đô thị thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh là đô thị loại III.

Trình Bộ Xây dựng thẩm định Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Cửa khẩu Xa Mát, tỉnh Tây Ninh đến năm 2045. Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh đến năm 2045. Tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy đề xuất Bộ Chính trị cho chủ trương thực hiện thí điểm một số cơ chế, chính sách phát triển Khu Kinh tế Cửa khẩu Mộc Bài, kết nối hai nền kinh tế Việt Nam - Campuchia.

Ban hành các Chương trình phát triển đô thị đến năm 2030 và định hướng đến năm 2035: Thị xã Trảng Bàng, Thị xã Hòa ThànhThành phố Tây Ninh. Công bố đồ án điều chỉnh quy hoạch chung Thành phố Tây Ninh đến năm 2045. Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị mới Châu Thành, Tân Biên, Tân Châu và nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Hòa Thành, Trảng Bàng.

Thực hiện nghiêm công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng và phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh đối với các hoạt động xây dựng không phép, sai phép, xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp; tự ý làm đường giao thông, phân lô, bán nền không phù hợp với quy hoạch đô thị, nông thôn, hình thành khu dân cư tự phát.

Tiếp tục triển khai thực hiện các Chương trình hợp tác kinh tế - xã hội với các tỉnh, thành vùng Đông Nam Bộ (đính kèm Phụ lục IV). Tổ chức Tổng kết hợp tác với Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines) giai đoạn 2019 - 2024 và đề xuất nội dung hợp tác cho giai đoạn 2025 - 2030. Làm việc với một số nhà đầu tư về nghiên cứu, đề xuất các dự án thuộc các lĩnh vực công nghiệp, khu đô thị, logistics, giao thông, giáo dục,… phù hợp với quy hoạch và định hướng mời gọi, thu hút đầu tư của tỉnh.

2. Các hoạt động văn hóa - xã hội

Tích cực triển khai các nhiệm vụ trong kế hoạch hành động về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp phát triển giáo dục nghề nghiệp; phối hợp công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh tốt nghiệp THCS và THPT vào học giáo dục nghề nghiệp. Xây dựng Kế hoạch giáo dục tích hợp giữa Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và 2006, lồng ghép nội dung dạy học với hoạt động trải nghiệm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; chương trình giáo dục phổ thông 2018 được triển khai đến tất cả các khối lớp, đảm bảo 100% học sinh có đủ sách giáo khoa. Triển khai các chế độ, chính sách đối với nhà giáo, đồng thời áp dụng nhiều biện pháp hiệu quả để giải quyết tình trạng thiếu giáo viên. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2023 - 2025, định hướng đến năm 2030. Hoàn thiện và nâng cấp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy. 100% cơ sở giáo dục xây dựng văn hóa ứng xử học đường. Thực hiện điều chỉnh Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho Chương trình giáo dục tiểu học, trung học cơ sở giai đoạn 2023 - 2025.

Trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết nội dung, mức chi thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Phê duyệt Đề án thành lập Trường Cao đẳng Y tế Tây Ninh trên cơ sở nâng cấp Trường Trung cấp Y tế và trình Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét quyết định thành lập. Triển khai Đề án đẩy mạnh phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy thống nhất chủ trương thành lập phân hiệu Trường Đại học tại Tây Ninh trên cơ sở tổ chức lại Trường Cao đẳng Sư phạm Tây Ninh.

Triển khai thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2024 trên địa bàn tỉnh. Nghiệm thu 5/20 nhiệm vụ khoa học và công nghệ, công nhận kết quả thực hiện 02 nhiệm vụ; hướng dẫn 18 cơ sở,doanh nghiệp đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa. Kiểm định 3.206 phương tiện đo, hiệu chuẩn 457 phương tiện đo, kết quả đạt yêu cầu. Thông tin các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. Tổ chức cuộc thi “Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Tây Ninh” năm 2024-2025. Chỉ số đổi mới sáng tạo của tỉnh năm 2023 đạt thứ hạng 38/63 tỉnh, thành phố.

Tập trung giải quyết các khó khăn, vướng mắc của ngành y tế, nhất là công tác đấu thầu thuốc, mua sắm trang thiết bị, vật tư y tế, những vấn đề tài chính trong nội bộ ngành để đảm bảo công tác khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập. Xây dựng Đề án củng cố, phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống y tế công lập nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh đáp ứng nhu cầu của người dân. Thường xuyên kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, không xảy ra ngộ độc thực phẩm. Hợp tác với các bệnh viện lớn trong chuyển giao kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại các bệnh viện của tỉnh như: thành lập đơn vị đột quỵ, chuyển giao kỹ thuật về chuẩn đoán hình ảnh; hỗ trợ đào tạo tim mạch can thiệp, hồi sức cấp cứu; chuyển giao kỹ thuật, hướng dẫn sản xuất một số dụng cụ trợ giúp, dụng cụ thích nghi trong phục hồi chức năng. Đến cuối năm 2024, đạt 9,34 bác sĩ/vạn dân và 29 giường bệnh/vạn dân, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (thể thấp còi) còn 18,2%, tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 93,5%.  

Thực hiện kịp thời các chính sách an sinh xã hội, chăm lo gia đình chính sách, người có công. Ban hành Quy chế quản lý các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ nhà ở người có công, thân nhân liệt sĩ: xây mới 11 căn, sửa chữa 67 căn với kinh phí 5,6 tỷ đồng. Xây dựng, sửa chữa 325 căn nhà đại đoàn kết cho hộ nghèo, hộ cận nghèo với tổng giá trị gần 24,9 tỷ đồng. Thực hiện chính sách hỗ trợ đối tượng thuộc hộ gia đình không có khả năng thoát nghèo trên địa bàn tỉnh cho 567 hộ với 693 người với kinh phí trên 11 tỷ đồng. Ban hành Đề án sửa chữa, xây dựng nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn Trung ương và hộ nghèo theo chuẩn nghèo tỉnh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2025. Đang xây dựng Đề án phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2030.

Tổ chức thu thập, cập nhật, tổng hợp thông tin về người lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và hỗ trợ việc làm bền vững tại các huyện, thị xã, thành phốkết quả thu thập được 199.196/213.353 số phiếu rà soát, đạt 93,36%. Đã cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được 188.926/199.196 phiếu đã thu thập, tỷ lệ 94,84%. Giải quyết việc làm tăng thêm cho 17.150 lao động, tăng 7,2% so KH; thực hiện công tác tư vấn - giới thiệu việc làm cho 22.056 người. Tỷ trọng lao động ngành nông, lâm  nghiệp và thủy sản ước chiếm 13,9% so với tổng dân số.  Đào tạo nghề cho 2.537 lao động nông thôn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, đạt 99,9% KH; đào tạo nghề cho 766 người lao động thuộc hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững. Triển khai công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đa chiều và hộ nghèo theo chuẩn nghèo trên địa bàn tỉnh năm 2024. Ước tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,055% đạt KH đề ra.

Các hoạt động văn hóa, văn nghệ được đầu tư, đổi mới, đa dạng về hình thức, hấp dẫn về nội dung phục vụ nhân dân trong các dịp lễ, tết, các sự kiện của đất nươc, của tỉnh. Nâng cao chất lượng hoạt động của các thiết chế văn hóa ở cơ sở. Tập trung tôn tạo và phát huy giá trị di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch. Trong năm, Di tích Ban Tuyên huấn Trung ương cục miền Nam được xếp hạng di tích cấp quốc gia và Nghề làm nhang tỉnh Tây Ninh được công nhận là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. Các phong trào thể thao quần chúng được tổ chức sôi nổi với nhiều thành phần tham gia, tỷ lệ người tập luyện TDTT thường xuyên đạt 36%, nổi bật là giải chạy “TTC AgriS - Power Racing” năm 2024 với 3.282 vận động viên trong nước và quốc tế tham gia thi đấu. Tổ chức thành công 28 giải thể thao cấp tỉnh, cụm, khu vực và toàn quốc. Thành tích thi đấu thể thao của tỉnh đạt kết quả cao, năm 2024 đánh dấu sự trở lại của bóng đá Tây Ninh tại các giải thi đấu quốc gia.

 

 

Tác giả: qu?n tr?

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

  Ý kiến bạn đọc

Thống kê truy cập
  • Đang truy cập9
  • Hôm nay1,713
  • Tháng hiện tại3,398
  • Tổng lượt truy cập2,409,492
chuyển đổi số
văn bản pháp luật
góp ý dư thảo
Hệ thống tiếp nhận
cải cách thủ tục hành chính
Lấy ý kiến văn bản dự thảo
hỏi đáp
tuyên truyền phổ biến pháp luật
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây