Thực hiện Thông tư số 04/2021/TT-BTP ngày 21 tháng 6 năm 2021 hướng dẫn thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện một số nội dung sau:
1. Tuyên truyền, phổ biến Thông tư số 04/2021/TT-BTP
Các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động tuyền truyền, phổ biến đến toàn bộ cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị, địa phương nội dung Thông tư bằng hình thức phù hợp thuộc phạm vi quản lý.
2. Xây dựng kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật (thực hiện cho năm 2022 và những năm tiếp theo)
a) Căn cứ Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp và thực tiễn thi hành pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của địa phương theo thời hạn quy định tại Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp, gửi về Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để theo dõi tổng hợp.
b) Nội dung xây dựng kế hoạch: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 04/2021/TT-BTP.
3. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật
a) Phạm vi trách nhiệm kiểm tra:
- Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Phòng Tư pháp chủ trì phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tham mưu UBND cấp huyện kiểm tra việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn huyện.
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện tham mưu UBND cùng cấp kiểm tra tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương.
b) Nội dung kiểm tra tình hình thi hành pháp luật: Thực hiện theo khoản 2 Điều 4 Thông tư số 04/2021/TT-BTP.
c) Tổ chức thực hiện kiểm tra: Thực hiện theo khoản 3 Điều 4 Thông tư số 04/2021/TT-BTP.
4. Báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
a) Báo cáo định kỳ: Nội dung báo cáo thực hiện theo mẫu tại Phụ lục I kèm theo Thông tư số 04/2021/TT-BTP.
b) Báo cáo tình hình xử lý kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật: Nội dung báo cáo thực hiện theo mẫu tại Phụ lục II kèm theo Thông tư số 04/2021/TT-BTP.
c) Báo cáo đột xuất, báo cáo theo chuyên đề về tình hình thi hành pháp luật: Nội dung báo cáo theo yêu cầu của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền.
5. Về cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật
a) Tiêu chuẩn cộng tác viên: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 04/2021/TT-BTP.
b) Cơ quan nhà nước thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật có thể huy động sự tham gia của cộng tác viên: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 04/2021/TT-BTP.
c) Ký hợp đồng với cộng tác viên: Thực hiện theo khoản 3 Điều 10 Thông tư số 04/2021/TT-BTP.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc nội dung Công văn này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về Sở Tư pháp, số điện thoại 0276.3813633, để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.thongtu04signed.pdf
Ý kiến bạn đọc