Công tác thanh tra, kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng tháng 10 năm 2022

Thứ sáu - 07/10/2022 15:48 395 0

Thực hiện Thông tư số 02/2021/TT-TTCP ngày 22/3/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo về công tác thanh tra, kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng tháng 10/2022, số liệu tính từ ngày 01/9/2022 đến ngày 30/9/2022 như sau:

1. Thanh tra hành chính

a) Việc triển khai các cuộc thanh tra:

Tổng số cuộc thực hiện trong kỳ, số cuộc triển khai từ các kỳ trước chuyển sang, số cuộc triển khai trong kỳ, số cuộc theo kế hoạch, số cuộc đột xuất: Không phát sinh.

b) Kết luận thanh tra:

- Tổng số cuộc thanh tra đã ban hành kết luận thanh tra: Không phát sinh.

- Số đơn vị được thanh tra (đã ban hành kết luận thanh tra): Không phát sinh.

- Phát hiện vi phạm:

+ Những vi phạm chủ yếu phát hiện qua thanh tra, thuộc lĩnh vực; số tiền, đất, tài sản quy thành tiền được phát hiện có vi phạm: Không phát sinh.

- Kiến nghị xử lý vi phạm:

+ Xử lý về kinh tế: Thu hồi về ngân sách nhà nước và xử lý khác về kinh tế: Không phát sinh.

+ Xử lý trách nhiệm: Xử lý hành chính (số tổ chức, cá nhân kết luận kiến nghị kiểm điểm làm rõ trách nhiệm), kiến nghị xử lý hình sự (số vụ, số đối tượng chuyển cơ quan điều tra): Không phát sinh.

- Kiến nghị hoàn thiện (thêm mới, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ) cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý, điều hành của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến nội dung thanh tra: Không phát sinh.

c) Kết quả thực hiện kết luận thanh tra:

- Số kết luận thanh tra phải thực hiện trong kỳ báo cáo (tổng số; trong đó có số kết luận được kiểm tra trực tiếp): Không phát sinh.

- Tiến độ thực hiện kết luận: Số kết luận đã hoàn thành, số kết luận chưa hoàn thành việc thực hiện: Không phát sinh.

- Kết quả thực hiện các kiến nghị: Về kinh tế, về trách nhiệm (xử lý hành chính, chuyển cơ quan điều tra), về hoàn thiện cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý, điều hành của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến nội dung thanh tra: Không phát sinh.

d) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng:

- Việc triển khai các cuộc thanh tra: Tổng số cuộc thanh tra, kiểm tra; số cuộc đã ban hành kết luận: Không phát sinh.

- Kết quả thanh tra, kiểm tra:

+ Số đơn vị được thanh tra, kiểm tra: Không phát sinh.

+ Những vi phạm chủ yếu phát hiện qua thanh tra, kiểm tra: Không phát sinh.

- Kết quả thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra: Tổng số kết luận thanh tra, kiểm tra trách nhiệm phải thực hiện: Không phát sinh.

2. Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành

a) Việc triển khai các cuộc thanh tra, kiểm tra trong kỳ báo cáo:

- Tổng số cuộc thực hiện (số cuộc triển khai từ kỳ trước chuyển sang, số cuộc triển khai trong kỳ, số cuộc thường xuyên, theo kế hoạch, đột xuất) những lĩnh vực thanh tra, kiểm tra chủ yếu gồm:

+ Thanh tra theo kế hoạch:

Ban hành kết luận thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về phân bổ, quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển và công tác đấu thầu năm 2020 – 2021 tại UBND huyện Gò Dầu (Kế luận số 2508/QĐ-SKHĐT ngày 23/9/2022 của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư).

Tiếp tục phúc tra việc thực hiện các kết luận thanh tra trong năm 2021 tại UBND thành phố Tây Ninh, UBND huyện Tân Châu và Bến Cầu (Quyết định số 169/QĐ-SKHĐT ngày 07/9/2022 của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư).

+ Thanh, kiểm tra đột xuất:

Triển khai thanh tra đột xuất việc chấp hành các quy định trong lĩnh vực đấu thầu tại UBND huyện Tân Châu (Quyết định số 183/QĐ-SKHĐT ngày 19/9/2022 của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư).

Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố Tây Ninh tiến hành kiểm tra các dự án chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh tại Công văn số 2578/UBND-KT ngày 28/8/2022 của UBND tỉnh (Kế hoạch số 2243/KH-SKHĐT ngày 24/8/2022 của Sở Kế hoạch và Đầu tư).

- Số cuộc đã ban hành kết luận: 01 cuộc.

- Số tổ chức, cá nhân được thanh tra, kiểm tra (đã ban hành kết luận): 01 tổ chức.

b) Kết quả thanh tra, kiểm tra:

- Số tổ chức, cá nhân vi phạm: 03 tổ chức.

- Nội dung vi phạm chủ yếu phát hiện qua thanh tra, kiểm tra:

+ Về kinh tế: Tổng số tiền vi phạm; số tiền kiến nghị thu hồi (về ngân sách nhà nước, về tổ chức, đơn vị); số tiền kiến nghị xử lý khác:

Tổng số tiền vi phạm: 428.000.000 đồng, trong đó:

Số tiền kiến nghị thu hồi về ngân sách nhà nước: Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Nhật Trung 52.230.000 đồng và Công ty TNHH Tư vấn thiết xây dựng Tấn Uyên là 12.136.000 đồng.

Số tiền kiến nghị xử lý khác về ngân sách nhà nước: Loại khỏi quyết toán số tiền 363.634.000 đồng đối với Công ty TNHH Xây dựng và Cầu đường Đại Việt.

+ Về xử lý vi phạm: Tổng số quyết định xử phạt vi phạm hành chính được ban hành (đối với tổ chức, cá nhân); số tiền xử phạt vi phạm hành chính (của tổ chức, của cá nhân); xử phạt bằng hình khác (số tổ chức, cá nhân); chuyển cơ quan điều tra xử lý (số vụ, số đối tượng): Không.

c) Kết quả thực hiện kết luận, quyết định xử phạt qua thanh, kiểm tra:

- Kết quả thực hiện xử lý vi phạm về kinh tế (số tiền vi phạm đã thu hồi; số tiền vi phạm đã xử lý khác): Không.

- Kết quả thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính (số tiền xử phạt vi phạm hành chính đã thu; số tổ chức, cá nhân đã thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức khác): Không.

- Xử lý hình sự: Số vụ, số đối tượng đã khởi tố: Không.

3. Kết quả xây dựng, hoàn thiện thể chế và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng

- Số văn bản (quản lý, chỉ đạo) về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng mới được ban hành, được sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ: Không phát sinh.

- Số lớp tập huấn, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng được tổ chức; tổng số người tham gia: Không phát sinh.

II. KẾT QUẢ CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

1. Công tác tiếp công dân

a) Kết quả tiếp công dân:

- Về tiếp công dân định kỳ hàng tháng: Tham gia cùng với Giám đốc Sở thực hiện tiếp công dân định kỳ theo đúng quy chế tiếp công dân đã được ban hành, với tổng số lượt tiếp, số người được tiếp: không phát sinh.

- Về tiếp công dân thường xuyên, đột xuất: không phát sinh.

b) Phân loại đơn, vụ việc qua tiếp công dân: Không phát sinh.

2. Tiếp nhận, phân loại và xử lý đơn: Không phát sinh.

3. Kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền: Không phát sinh.

4. Bảo vệ người tố cáo: Không phát sinh.

III. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG

1. Kết quả công tác lãng đạo, chỉ đạo

Cấp ủy và Ban Giám đốc luôn quan tâm chỉ đạo trong công tác phòng, chống tham nhũng, do đó công tác phòng, chống tham nhũng luôn được thực hiện tốt, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả. Đối với việc quán triệt, tuyên truyền các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng thực hiện thông qua việc tổ chức hội nghị tuyên truyền; đưa nội dung tuyên truyền vào “Ngày pháp luật” hàng tháng và lồng ghép và các cuộc họp cơ quan; các văn bản về phòng, chống tham nhũng mới được đưa lên cổng thông tin điện tử của Sở và gửi lên eGov cho tất cả công chức và người lao động nghiên cứu và thực hiện đúng quy định, đồng thời căn cứ Kế hoạch số 4333/KH-UBND ngày 02/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Triển khai Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 05/11/2021 của Tỉnh ủy về tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực giai đoạn 2021-2025; Sở Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Kế hoạch số 3692/KH-SKHĐT ngày 28/12/2021 thực hiện công tác công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực giai đoạn 2021 - 2025 và triển khai thực hiện đúng quy định.

2. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị

a) Kết quả thực hiện công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động: Thực hiện tốt các quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan theo đúng quy chế hoạt động của cơ quan, quy chế phối hợp trong hoạt động của Sở và các văn bản nội bộ cơ quan.

b) Kết quả xây dựng và thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ: Thực hiện đúng các chế độ định mức, tiêu chuẩn trong sử dụng biên chế, tài chính và tài sản công theo quy định.

c) Thực hiện quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn: Ban Giám đốc luôn quan tâm chỉ đạo công chức và người lao động thực hiện tốt Quy tắc ứng xử cơ quan đã ban hành.

d) Thực hiện chuyển đổi vị trí công tác của người có chức vụ, quyền hạn: Không phát sinh.

đ) Kết quả thực hiện cải cách hành chính, ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý và thanh toán không dùng tiền mặt:

- Tất cả công chức thuộc Sở đều được trang bị máy tính kết nối mạng và các phần mềm mới nhằm đáp ứng nhu cầu công tác như phần mềm văn phòng điện tử eGov, đa số các văn bản đến thực hiện luân chuyển bằng file điện tử trên phần mềm.

- Sở đã thực hiện chi trả lương qua thẻ ATM cho tất cả công chức và người lao động thuộc hệ thống ngân hàng tại Tây Ninh.

e) Kết quả thực hiện các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn:

Định kỳ hàng năm Sở triển khai đến cán bộ, công chức thực hiện công tác kê khai tài sản, thu nhập theo Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ đúng quy định. Trong thời gian báo cáo Sở đã công khai thu nhập, bảng lương hàng tháng của từng công chức và người lao động được niêm yết tại Văn phòng Sở.

Tác giả: qu?n tr?

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

  Ý kiến bạn đọc

Thống kê truy cập
  • Đang truy cập47
  • Hôm nay1,797
  • Tháng hiện tại54,930
  • Tổng lượt truy cập2,321,276
chuyển đổi số
văn bản pháp luật
góp ý dư thảo
Hệ thống tiếp nhận
cải cách thủ tục hành chính
Lấy ý kiến văn bản dự thảo
hỏi đáp
tuyên truyền phổ biến pháp luật
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây